Download KIIP 5 U41.2 Period of Korea under Japanese Rule/ Thời kỳ Nhật Bản đô hộ Hàn Quốc Free
(역사) 41과. 한국의 역사Ⅴ(조선의 변화와 일제강점기) = History of Korea (Changes of Joseon and Korea under Japanese Rule) / Lịch sử Hàn Quốc (Biến động của nhà Triều Tiên và Thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng)
KIIP 5 Bài 41.2 일제강점기에 한국은 어떤 일을 겪었을까?/ Thời kỳ Nhật Bản đô hộ Hàn Quốc / Period of Korea under Japanese Rule
19세기 말 조선은 나라 이름을 대한제국으로 고치고 여러 가지 개혁을 추진하였다. 그러나 대한제국의 개혁은 일본의 간섭으로 인해 성공하지 못했다. 결국1910년 대한제국은 일본에게 주권을 빼앗겼다.
대한제국 = Đại Hàn Đế Quốc / Korea Empire
고치다 = sửa, đổi / correct, alter
개혁하다 = cải cách / reform
간섭 = can thiệp / interference
주권을 빼앗다 = mất chủ quyền / lose sovereignty
Vào cuối thế kỷ 19, Triều Tiên đổi tên thành Đại Hàn Đế Quốc (대한제국) và thúc đẩy nhiều cải cách khác nhau. Tuy nhiên, những cải cách của Đế chế Triều Tiên đã không thành công do sự can thiệp của Nhật Bản. Cuối cùng, vào năm 1910, Đại Hàn Đế Quốc mất chủ quyền (주권을 빼앗다) vào tay Nhật Bản.
At the end of the 19th century, Joseon changed its name to the Korean Empire (대한제국) and promoted various reforms. However, the reforms of the Korean Empire did not succeed due to Japanese intervention. Eventually, in 1910, the Korean Empire lost its sovereignty (주권을 빼앗다) to Japan.
한국을 점령한 일본은 강압적인 통치정책을 실시하였다. 일본의 식민 지배에 반대하는 사람들을 억압하고 감옥에 가두었다. 일본의 이익을 위해 쌀과 자원을 빼앗았으며, 제2차 세계대전이 일어나자 한국 사람들을 강제로 군대로 끌고 갔다. 심지어 일부 한국 여성들은 일본군의 위안부로 끌려가는 고통을 겪기도 하였다.
점령하다 = chiếm đóng /occupy
강압적이다 = mang tính áp đặt, cưỡng bách / coercive
통치정책 = chính sách thống trị / ruling policy
식민 지배 = cai trị thực dân / colonial rule
억압하다 = áp bức / surpess, repress
감옥에 가두다 = tống giám / put in jail, imprison
빼앗다 = cướp / take away, rob
강제로 = cưỡng chế / forcibly
심지어 = thậm chí / even, what was worse
위안부 = nô lệ tình dục / sexual comfort women, sexual slavery
Nhật Bản chiếm đóng Hàn Quốc đã thực hiện chính sách cai trị cưỡng chế. Những người phản đối chế độ thực dân Nhật Bản đã bị đàn áp và giam giữ. Vì lợi ích của Nhật Bản, họ đã cướp gạo và tài nguyên, và khi Thế chiến II xảy ra, họ bắt người Hàn Quốc đi lính. Thậm chí, một số phụ nữ Hàn Quốc đã phải chịu đựng nỗi đau bị kéo đi làm nô lệ tình dục (위안부).
Japan, which occupied Korea, implemented a coercive ruling policy. Those who opposed Japanese colonial rule were repressed and imprisoned. Rice and resources were taken for the sake of Japan, and when World War II broke out, Koreans were forcibly taken into the military. Some Korean women even suffered from being taken as sexual comfort women (위안부) by the Japanese military.
일제강점기에 나라의 주권을 되찾으려는 독립운동은 끊임없이 일어났다. 1919년3·1 독립운동에 수백만 명의 사람들이 참여하여 독립을 요구하였다. 이를 계기로 중국 상하이에 대한민국 임시정부를 세우고, 우리가 독립 국가임을 전 세계에 알려나갔다. 또한 일본의 총리였던 이토 히로부미를 죽이고 사형당한 안중근 의사, 일본 고위 간부에게 폭탄을 던지고 순국한 윤봉길 의사 등이 있었고, 만주 지방을 중심으로 많은 독립군이 일본군을 상대로 무장 투쟁을 벌였다. 국내에서는 언론, 교육, 경제 활동을 통해 민족의 실력을 키우고자 하였다. 특히 주시경은 일본의 핍박 속에서도 한국 고유의 문자인 한글연구를 꾸준히 하여 민족의 정신을 지켜냈다. 이처럼 국내외에서 계속된 독립운동은 한국이 독립하는데 도움을 주었다. 마침내1945년 8월15일 한국은 일본의 지배에서 벗어나 잃었던 국권을 되찾게 되었다. 그리고1948년 8월15일에는 대한민국이 건국되어 오늘에 이르고 있다.
일제강점기 = Thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng / Period of Korea under Japanese rule
주권을 되찾다 = lấy lại chủ quyền / regain sovereignty
독립운동 = phong trào độc lập / independent movement
끊임없이 = không ngừng / ceaslessly, constantly
이를 계기로 = trong dịp này / on this occasion
임시정부 = chính phủ đương thời / provisional government
총리 = thủ tướng / prime minister
안중근 = An Jung-geun (một nhà cách mạng Hàn quốc)/ (a Korean-independent activist)
사형당하다 = bị tử hình / be executed
고위 간부 = điều hành cấp cao / a high-rank executive
폭탄 = thuốc nổ / bomb
순국하다 = hi sinh vì tổ quốc / sacrifice for one's country
무장 투쟁 = đụng độ vũ trang / armed struggle
주시경 = Ju Si-gyeong (một nhà ngôn ngữ học Hàn Quốc) / (a Korean linguist)
핍박 = đàn áp / persecution
Trong thời kỳ Nhật đô hộ (일제강점기), phong trào đấu tranh giành độc lập để giành lại chủ quyền đất nước diễn ra không ngừng. Năm 1919, hàng triệu người tham gia phong trào đấu tranh giành độc lập ngày 1 tháng 3 và đòi độc lập. Với cơ hội này, chính phủ lâm thời của Đại Hàn Dân Quốc được thành lập tại Thượng Hải, Trung Quốc và được thế giới biết đến như một quốc gia độc lập. Ngoài ra, còn có bác sĩ Ahn Jung-geun (안중근), người bị hành quyết sau khi giết Thủ tướng Nhật Bản Hirobumi Ito, và bác sĩ Yun Bong-gil (윤봉길), người hi sinh sau khi ném bom vào một quan chức cấp cao của Nhật Bản. Tại Hàn Quốc, các hoạt động truyền thông, giáo dục và kinh tế đã cố gắng nâng cao năng lực đất nước. Đặc biệt, Ju Si-gyeong (주시경) đã giữ vững tinh thần dân tộc bằng cách kiên trì nghiên cứu Hangul, hệ chữ viết bản ngữ của Hàn, bất chấp sự đàn áp của Nhật Bản. Phong trào giành độc lập tiếp tục diễn ra trong và ngoài nước đã giúp Hàn Quốc giành được độc lập. Cuối cùng, vào ngày 15 tháng 8 năm 1945, Hàn Quốc thoát khỏi sự kiểm soát của Nhật Bản và giành lại chủ quyền đã mất. Và ngày 15 tháng 8 năm 1948, Đại Hàn Dân Quốc được thành lập và phát triển đến ngày nay.
During the Japanese colonial rule (일제강점기), the independence movement to regain the country's sovereignty occurred constantly. In 1919, millions of people participated in the March 1 independence movement and demanded independence. With this opportunity, the provisional government of the Republic of Korea was established in Shanghai, China, and informing the world that we are an independent country. In addition, there were doctor Ahn Jung-geun (안중근), who was executed after killing Japanese Prime Minister Hirobumi Ito, and doctor Yun Bong-gil (윤봉길), who died after throwing a bomb at a high-ranking Japanese executive. In Korea, the media, education, and economic activities attempted to enhance the national ability. In particular, Ju Si-gyeong (주시경) kept the spirit of the nation by steadily reseaching Hangeul, a native Korean script, despite the persecution of Japan. The independence movement continued at home and abroad helped Korea to become independent. Finally, on August 15, 1945, Korea escaped Japanese control and regained its lost sovereignty. And on August 15, 1948, the Republic of Korea was founded and continues until today.
>> 국채보상운동은 어떤 독립 운동이었을까? / Phong trào trả nợ quốc gia / Government Debt Compensation Movement
Trong thời kỳ Nhật đô hộ, phong trào đấu tranh giành độc lập để giành lại chủ quyền của đất nước đã không ngừng trên nhiều phương diện khác nhau. Trong số đó, phong trào trả nợ quốc gia (국채보상운동) đã nỗ lực giành lại quyền lực quốc gia bằng cách trả các khoản nợ của đất nước cho Nhật Bản bằng tiền gây quỹ từ nhân dân. Phong trào trả nợ quốc gia bắt đầu ở Daegu vào năm 1907 và lan rộng khắp cả nước. Không chỉ giới trí thức, mà cả phụ nữ, du học sinh, công nhân ở nhiều tầng lớp cũng tham gia phong trào này. Phụ nữ tiết kiệm tiền các món ăn phụ hoặc tham gia gây quỹ bằng cách bán nhẫn, dây chuyền và hoa tai. Cũng có nhiều người không hút thuốc và quyên góp tiền để tham gia gây quỹ. Phong trào trả nợ quốc gia được đánh giá là thể hiện thiện chí khôi phục chủ quyền quốc gia trước sự xâm lược kinh tế của Nhật Bản do những người mong muốn độc lập của đất nước tự tham gia.
During the Japanese colonial period, the independence movement to regain the sovereignty of the country arose constantly in various ways. Among them, the government debt compensation movement (국채보상운동) attempted to regain national rights by repaying the country's debts to Japan with fundraising from the people. The government debt compensation movement started in Daegu in 1907 and spread across the country. Not only intellectuals, but also women, international students, and workers from various levels participated in this movement. Women saved the price of side dishes or participated in fundraising by selling rings, necklaces, and earrings. There were also many people who don't smoke and collect money to participate in fundraising. The government debt compensation movement is evaluated as showing a willingness to restore national sovereignty against Japan's economic aggression as those who wish for the country's independence participated by themselves.